Hệ thống tiếp nhận tờ khai iHTKK - 3.2.0 của tổng cục thuế hiện đã tiếp nhận tờ khai định dạng XML. Sử dụng định dạng XML khi kê khai thuế qua mạng giúp giảm dung lượng lưu trữ, tăng tốc độ hệ thống, kiểm soát dữ liệu, tránh nghẽn mạng trong nhưng ngày cao điểm cuối kì kê khai. Hiện tại hệ thống khai thuế qua mạng tiếp nhận song song cả tờ khai định dạng PDF và XML, đến tháng hết tháng 04/2015 sẽ không tiếp nhận tờ khai định dạng PDF nữa. 1. Lỗi "Cảnh báo: Phiên bản XML trên tờ khai không đúng: 2.0.1"Lỗi này thường gặp nhất khi NNT nộp tờ khai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo định dạng XML. Để sửa lỗi này NNT làm như sau: Tờ khai sẽ được mở ra bằng Notepad, NNT tìm số phiên bản 2.0.1 sửa thành 2.0.8 Tiếp theo NNT ấn Ctrl + S để lưu lại và đóng file tờ khai (nếu đang mở tờ khai ra xem khi nộp tờ khai sẽ không ký điện tử được) Ngoài cách trên, NNT có thể in tờ khai ra định dạng PDF hoặc kê khai trực tuyến rồi nộp như trước đây. Coi nguyên bài viết ở : Mở file XML báo tệp hồ sơ không đúng định dạng
0 Comments
NEWTEL-CA là đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng hoạt động theo giấy phép cung cấp dịch vụ số 1046/GP-BTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 13/07/2011. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chữ ký số và bảo mật an ninh mạng, và đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt huyết, sáng tạo, NEWTEL-CA cam kết sẽ mang lại cho Quý Khách hàng/ đối tác các giải pháp ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử an toàn, hiệu quả và chất lượng dịch vụ tốt nhất. Mục tiêu kinh doanh và chiến lượcVới mục tiêu trở thành Nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số tốt nhất Việt Nam, NEWTEL-CA hướng đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp, an toàn, thực thi nhanh và hướng tới khách hàng, cụ thể: Các sản phẩm, dịch vụ của Nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số NEWTEL-CA– Dịch vụ chữ ký số công cộng cho cá nhân Các giải pháp tích hợp và ứng dụng chữ ký số NEWTEL-CA trong các giao dịch điện tử– Ứng dụng chữ ký số trong chính phủ điện tử Coi thêm tại : Giới thiệu về nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số Newtel-Ca HƯỚNG DẪN KIỂM TRA CHỨNG THƯ SỐ NEWTEL-CAĐể kiểm tra thời hạn sử dụng của chứng thư số trên thiết bị USB Token NewCA khách hàng thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Bấm đúp chuột vào icon NewCA trên thanh taskbar ở góc dưới bên phải màn hình hoặc trên mành hình Destop Bước 2: Khi giao diện Token hiển thị, bấm đúp vào mục Chứng thư số như hình dưới đây:
Bước 3: Nhập chính xác mã Pin của Token rồi chọn Chấp nhận Bước 4: Khi cửa sổ hiển thị tên của cá nhân/đơn vị thì bấm vào ô dấu + trước “Tên đơn vị” rồi bấm Chứng thư số” rồi bấm chọn nút Xem như hình dưới đây:
Bước 5: Màn hình sẽ hiển thị cửa sổ có thông tin thời hạn chứng thư số như sau:
Trường hợp nếu kiểm tra thời hạn trực tiếp trên thiết bị USB Token theo hướng dẫn nêu trên không có kết quả, Quý khách hàng vui lòng gọi điện trực tiếp về Bộ phận Nghiệp vụ theo số 0978 451 772 để được tư vấn và hỗ trợ. Chúc Qúy khách hàng thành công! Tham khảo bài viết gốc ở : Kiểm tra thời hạn chứng thư số NewCA trên thiết bị USB Token Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới phát triển Chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc gia, xây dựng Chính phủ điện tử trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất cứ Chính phủ nào nhằm cho phép người dân tương tác, nhận được các dịch vụ từ Chính phủ 24/7, tăng tính minh bạch, giảm chi phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ, góp phần làm giảm tiêu cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Xác định vai trò quan trọng của CNTT trong phát triển đất nước, Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của hạ tầng KT-XH và toàn bộ nền kinh tế đã coi phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng ngành, từng lĩnh vực”. Trong đó, một trong 3 trọng tâm đến năm 2020 về nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ sự nghiệp công là coi Chính phủ điện tử là trung tâm. Các chỉ tiêu quan trọng theo hướng này đã được xác định: – Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; – Bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%; – Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015; – 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; . – 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; – Cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp; Đến năm 2015, việc phát triển Chính phủ điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp đã đạt được nhiều kết quả như: tất cả các cơ quan ngang Bộ (22/22) và các tỉnh thành phố (63/63) có Trang/ Cổng thông tin điện tử. Đa số các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 2. Nhiều cơ quan ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa, giúp tăng năng suất, hiệu quả xử lý thủ tục hành chính. Một số hệ thống thông tin chuyên ngành bắt đầu có hiệu quả như thuế, hải quan, BHXH điện tử… Tỷ lệ các cơ quan triển khai hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành khá cao – khoảng 90% các đơn vị trực thuộc các Bộ, Sở, ngành, quận, huyện đã trang bị hộp thư điện tử và hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ, văn phòng UBND tỉnh, trên 60% quận, huyện đã trang bị hệ thống quản lý văn bản điều hành. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp còn một số tồn tại như phần lớn dịch vụ công trực tuyến đều ở mức độ 1, 2. Số lượng dịch vụ công mức độ 3 tuy tăng hàng năm nhưng vẫn còn ít (không quá 1% dịch vụ công trực tuyến). Các hệ thống thông tin chưa kết nối rộng, nhiều cửa. Hạ tầng kỹ thuật CNTT vẫn chưa đảm bảo nhu cầu thực tế về an toàn, an ninh, bảo mật… Do vậy, tiềm năng ứng dụng hạ tầng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng trong các ứng dụng dịc vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử ở Việt Nam vẫn còn rất lớn. Nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng NEWTEL-CA cam kết mang lại cho khách hàng các giải pháp ứng dụng chữ ký số tronh lĩnh vực Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến của các Bộ/Ban/Ngành, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử … với chất lượng dịch vụ tốt nhất, tiết kiệm chi phí và mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng/đối tác. Một số thuật ngữ về chính phủ điện tử (tham khảo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011). 1. Trang thông tin điện tử: là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin. 2. Cổng thông tin điện tử: là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. 3. Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. 4. Dịch vụ công trực tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó. b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. 5. Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử: là các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản) 6. Dữ liệu đặc tả (Metadata): là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu. |